Men vi sinh và các hướng dẫn điều trị

Ngày 06/05/2016 10:00 AM (GMT+7)

Tại khách sạn Intercontinential Hồ Chí Minh đã diễn ra buổi hội thảo khoa học Cập nhật kiến thức về Probiotics và các hướng dẫn điều trị hiện nay. Hội thảo nằm trong chuỗi chương trình được tổ chức tại Hà Nội, Đà Nẵng và Tp.HCM, với sự tham dự của gần 500 bác sĩ, chuyên gia y tế trên cả nước.

Mở đầu cho buổi hội thảo, TS-BS Phạm Thị Ngọc Tuyết – Nguyên Trưởng Khoa Tiêu hóa BV Nhi đồng 2 TP.HCM cho biết: “Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu khoa học trên thế giới đã công nhận vai trò tích cực của men vi sinh trong việc hỗ trợ hoạt động của hệ tiêu hóa. Thực tế, trong khi bộ não là cơ quan thần kinh quan trọng nhất của cơ thể, thì đường ruột lại liên quan trực tiếp đến hệ thần kinh. Những nghiên cứu gần đây về việc sự mất cân bằng hệ vi khuẩn trong đường ruột là nguyên nhân gây ra một loạt các vấn đề về tâm lí đã lý giải vì sao đường ruột thường còn được gọi là bộ não thứ hai của cơ thể”.

Men vi sinh và các hướng dẫn điều trị - 1

BS. Hoàng Lê Phúc cho biết: “Không phải chủng Probiotics nào cũng là “thần dược” cho hệ tiêu hóa như nhiều người lầm tưởng. Có rất nhiều loại Probiotics khác nhau trong nhiều dạng sản phẩm khác nhau nhưng hiệu quả của chúng lại khác nhau hoàn toàn, tùy thuộc vào tính đặc hiệu của từng chủng.”

Bác sĩ cũng nhấn mạnh: “Hệ vi khuẩn chí tại ruột tạo ra các chất hóa sinh giúp truyền thông tin hai chiều giữa não và ruột, hình thành Trục Não Ruột. Nói cách khác, vi khuẩn chí tại ruột ảnh hưởng tới hoạt động của não bộ thông qua hệ thần kinh, miễn dịch, nội tiết. Nếu vì một lý do nào đó mà sự cân bằng của hệ vi sinh đường ruột mất đi, các vấn đề nghiêm trọng về thể chất và tinh thần sẽ bắt đầu xuất hiện.”

Tiếp nối trình bày của TS.BS. Phạm Thị Ngọc Tuyết, các bác sĩ nổi tiếng trong lĩnh vực Tiêu Hóa như BS. CK1. Hoàng Lê Phúc (Trưởng khoa tiêu hóa, BV. Nhi đồng 1, TP.HCM), M.S., Ph.D, Lynne Vernice McFarland (Khoa nghiên cứu & phát triển Y tế, VA Puget Sound Healthcare System, Seattle WA, USA) đã trình bày những báo cáo cập nhật về các bệnh lý đường ruột, tầm quan trọng của Probiotics - đặc biệt là về chủng đặc hiệu Saccharomyces boulardii CNCM I-745 cùng với những bằng chứng lâm sàng và hướng dẫn điều trị hiện nay trên thế giới với chủng đặc hiệu này.

Trong phần trình bày của mình, BS. CK1. Hoàng Lê Phúc chia sẻ sự khác biệt giữa các chủng Probiotics. Theo đó, bác sĩ nhấn mạnh: “Không phải chủng Probiotics nào cũng là “thần dược” cho hệ tiêu hóa như nhiều người lầm tưởng. Có rất nhiều loại Probiotics khác nhau trong nhiều dạng sản phẩm khác nhau nhưng hiệu quả của chúng lại khác nhau hoàn toàn, tùy thuộc vào tính đặc hiệu của từng chủng. Khi lựa chọn một men vi sinh cho bệnh nhân, không thể chọn đại trà mà cần có những lưu ý như: chủng Probiotics phải phù hợp với bệnh cụ thể, có chứng cứ về hiệu quả từ các nghiên cứu lâm sàng, có tính an toàn, do nhà sản xuất có uy tín sản xuất…”

Tiến sĩ Lynne V. McFarland đã tiếp nối bằng những công bố mới nhất về chủng đặc hiệu Saccharomyces boulardii CNCM I-745 và cơ chế tác động, bằng chứng lâm sàng, hướng dẫn điều trị hiện nay trên thế giới với chủng này. Bà cho biết: “Saccharomyces boulardii CNCM I-745 là một nấm men có tính đặc hiệu rõ rệt và đã được Viện Pasteur Pháp cấp chứng nhận, cũng như được các hiệp hội y khoa y tín nhất thế giới khuyên dùng. Men vi sinh với chủng đặc hiệu Saccharomyces boulardii CNCM I-745 mang đến tác dụng rõ rệt trong các trường hợp: Tiêu chảy cấp tính ở trẻ em; tiêu chảy liên quan đến kháng sinh; và nhiều bệnh lý liên quan đến sự mất cân bằng hệ khuẩn ruột”.

Men vi sinh và các hướng dẫn điều trị - 2

Tiến sĩ Lynne V. McFarland đã tiếp nối bằng những công bố mới nhất về chủng đặc hiệu Saccharomyces boulardii CNCM I-74.

Trong phần báo cáo của mình, Tiến sĩ Lynne V. McFarland cũng đã đưa ra những bằng chứng nổi bật về vai trò của chủng men vi sinh nói trên như: “Saccharomyces boulardii CNCM I-745 đã được thử nghiệm trong hơn 350 nghiên cứu và được chứng minh có những công dụng rõ rệt: giúp giảm trung bình 20 giờ bệnh tiêu chảy ở trẻ em bị tiêu chảy cấp khi có bổ sung Saccharomyces boulardii CNCM I-745; cải thiện đáng kể tỉ lệ tiêu chảy liên quan đến kháng sinh, hoặc các bệnh lý khác do có sự mất cân bằng hệ khuẩn chí ở ruột”.

Tại Việt Nam, nơi có tỷ lệ trẻ em bị tiêu chảy cấp, tiêu chảy liên quan đến kháng sinh và các bệnh lý về đường ruột khác luôn ở mức khá cao, những kết quả nghiên cứu nói trên là một tin vui với bác sĩ, chuyên gia y tế lẫn người nhà của các em nhỏ. Chỉ riêng việc giảm được thời gian bị tiêu chảy cấp ở trẻ em bằng cách bổ sung Saccharomyces boulardii CNCM I-745 đã có ý nghĩa lớn, vì không chỉ giúp trẻ nhỏ chóng hồi phục, đỡ những vất vả trong quá trình chăm sóc cho người nhà bệnh nhi, mà còn giúp giảm tải cho bệnh viện - nơi luôn gặp phải tình trạng quá tải mỗi giai đoạn giao mùa, trẻ dễ mắc các bệnh về tiêu hóa.”

Thông tin về chủng đặc hiệu Saccharomyces boulardii CNCM I-745

Những năm 1920 thế kỷ trước, Tiến sĩ Henri Boulard, một nhà vi sinh học người Pháp đã quan sát thấy việc sử dụng vỏ trái cây măng cụt tại Đông Dương có thể chữa được tiêu chảy. Tò mò về “thần dược” thiên nhiên này, khi quay trở lại Pháp, Tiến sĩ dành thời gian nghiên cứu và tìm ra một loại nấm thuộc chủng Saccharomyces với lợi ích cho hệ tiêu hóa. Để ghi dấu sự thành công này, ông lấy tên mình (Boulard) để đặt tên cho loại nấm đã tìm ra là Saccharomyces boulardii.

Năm 1947, Michel Hublot và Francois Vallet - những nhà sáng lập của công ty Biocodex (trụ sở tại Pháp) đã mua lại bằng sáng chế từ Tiến sĩ Henri và bắt đầu phát triển chủng này như một men vi sinh để sản xuất thuốc trị tiêu chảy. Đến năm 1988, lợi khuẩn này được công ty Biocodex đăng ký tại Viện Pasteur của Pháp với tên chủng đặc hiệu là CNCM I-745.

Saccharomyces boulardii CNCM I-745 là một trong những men vi sinh được nghiên cứu kỹ lưỡng trong rất nhiều nghiên cứu khác nhau (359 nghiên cứu, tính từ năm 1975 đến năm 2015). Nó giúp giảm trung bình 20 giờ bệnh tiêu chảy ở trẻ em bị tiêu chảy cấp; cải thiện tỷ lệ tiêu chảy liên quan đến kháng sinh, hoặc các bệnh lý khác do có sự mất cân bằng hệ khuẩn ở ruột.

Minh Hà.
Nguồn: [Tên nguồn].